Vui lòng sử dụng mã định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: https://thuvienso.tnut.edu.vn/handle/123456789/482
Tiêu đề: Nghiên cứu mức độ ô nhiễm và rủi ro phơi nhiễm chất chống cháy BROM hữu cơ (PBDE, DBDPE) trong mẫu bụi lắng tại một số khu vực miền bắc tại Việt Nam
Các tiêu đề khác: STUDY ON CONTAMINATION STATUS AND EXPOSURE RISK OF BROMINATED FLAME RETARDANTS (PBDE, DPDPE) IN SETTLED DUST SAMPLES COLLECTED FROM SOME AREAS IN NORTHERN VIETNAM
Các tác giả: Hoàng Quốc Anh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội
Nguyễn Thị Thu Thúy, Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
Trịnh Hải Minh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội
Phạm Đăng Minh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội
Nguyễn Lê Hồng Minh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội
Chu Thị Huệ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội
Đặng Minh Hương Giang, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội
Từ khóa: BFRs
Bụi lắng
PBDEs
DBDPE
Năm xuất bản: 9-thá-2023
Nhà xuất bản: Đại học Thái Nguyên
Tóm tắt: Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Thái nguyên T228, S02 (2023)
Series/Report no.: T228, S02 (2023);
Tóm tắt: Polybrominated diphenyl ethers (PBDEs) và decabromodiphenyl ethane (DBDPE) là các chất chống cháy brom hữu cơ (BFRs) điển hình. Thông tin về sự tồn tại của hai nhóm chất này trong môi trường tại Việt Nam còn khá hạn chế. Trong nghiên cứu này, hàm lượng của PBDEs và DBDPE được xác định trong các mẫu bụi thu thập từ một số khu vực ở miền Bắc Việt Nam bằng phương pháp sắc ký khí/khối phổ (GC/MS). Hàm lượng PBDEs và DBDPE dao động từ 20,5 đến 464 (trung vị 126) ng/g và từ 1,85 đến 216 (trung vị 26,3) ng/g, tương ứng. Hàm lượng PBDEs trong bụi giảm theo thứ tự: xưởng tháo dỡ phương tiện giao thông (ELV) (345; 252–464 ng/g) > nhà ở đô thị (111; 72,1–130 ng/g) > nhà ở nông thôn (61,6; 20,5–150 ng/g). Hàm lượng DBDPE giảm theo thứ tự: nhà ở đô thị (54,2; 19,5–147 ng/g) > nhà ở nông thôn (26,3; 11,0–217 ng/g) > xưởng tháo dỡ ELV (7,18; 1,85–28,4 ng/g). Liều lượng hấp thụ hàng ngày của BDE-47, BDE-99, BDE-153, BDE-209 và DBDPE thấp hơn đáng kể so với các liều lượng tham chiếu, cho thấy rủi ro ở mức chấp nhận được.
URI: https://thuvienso.tnut.edu.vn/handle/123456789/482
ISSN: 1859-2171, 2734-9098
Bộ sưu tập:Tạp chí Khoa học và Công nghệ 2023



Các tài liệu trong Thư viện được bảo vệ bởi bản quyền, với mọi quyền được bảo lưu, trừ khi có chỉ định khác.